Giáo viên đạt chứng chỉ tiếng Anh chuẩn châu
Âu:
Bộ GD-ĐT đang có giấc mơ đẹp!
Cập nhật lúc
15:28
Bộ GD&ĐT
yêu cầu giáo viên phải nâng cao trình độ để kiến thức thực sự đạt được chứng
chỉ tiếng Anh này, nọ theo quy chuẩn châu Âu thì rõ ràng Bộ đang nằm mơ.
Theo quy định
của Bộ GD&ĐT, giáo viên muốn được xếp lại ngạch lương thì buộc phải có chứng chỉ tiếng
Anh và Tin học.
Một thầy giáo đề nghị giấu tên lên tiếng: “Giờ không cần học, chỉ cần nộp
đủ tiền và đến kí tên là có chứng chỉ. Nhưng như vậy còn tốt hơn việc 100%
thi và ứng với đó là 100% trượt chứ đừng nói đến 1% đỗ”.
|
Muốn giáo viên thực sự đạt chứng chỉ tiếng Anh theo chuẩn châu Âu
là Bộ đang mơ! (Ảnh: tuoitre.vn)
|
Giáo
viên mải miết công tác ngành giáo dục hàng mấy chục năm đánh vật với đổi mới
phương pháp, thay sách…còn đang phải cố gắng từng ngày thì thử hỏi học tiếng
Anh vào lúc nào? Và có cái giấy chứng chỉ rồi thì sẽ làm gì với chúng?
Nhiều giáo viên cho rằng nếu Bộ GD&ĐT chỉ muốn dựa vào khung lại để thống
nhất chứng chỉ Tin học, chứng chỉ Tiếng Anh của Việt Nam so với thế giới thì
tốt nhất là nên cho quy đổi tương đương.
Ví dụ, đối với các học viên đã có chứng chỉ B mà muốn quy đổi ra phôi chứng
chỉ B2 thì có thể thu phí khoảng 50.000-100.000 đồng.
Mặc dù, trong những năm qua trình độ tiếng Anh của người Việt đã được nâng
cao một cách đáng kể so với thế giới.
Tuy nhiên, việc Bộ GD&ĐT yêu cầu giáo viên phải nâng cao trình độ để kiến
thức thực sự đạt được chứng chỉ tiếng Anh này, nọ theo quy chuẩn châu Âu thì
rõ ràng Bộ đang nằm mơ.
Ngoài ra, đọc xong Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên của Bộ GD&ĐT, nhiều giáo viên băn khoăn rằng, Bộ quy định, để
có đủ điều kiện xét nâng ngạch hệ số lương thì giáo viên cần có chứng chỉ
ngoại ngữ.
Vậy chứng chỉ ngoại ngữ này là chứng chỉ nói chung có nghĩa là với các loại
chứng chỉ thuộc ngôn ngữ khác (không phải tiếng Anh) cũng sẽ được chấp nhận
hay bắt buộc phải là tiếng Anh.
Nếu bắt buộc là tiếng Anh thì nói ngay là trình độ tiếng Anh sao lại nói
chung chung thành ngoại ngữ? Một văn bản luật mà viết như vậy thì quá tối
nghĩa?
Theo Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên tiểu học công lập, chức danh nghề nghiệp của giáo viên tiểu học
gồm 3 hạng II, III và IV.
Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II được áp dụng hệ số lương
viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).
Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III được áp dụng hệ số lương
viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89).
Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV được áp dụng hệ số lương
viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06).
Tiêu chuẩn giáo viên tiểu học hạng II là có bằng tốt nghiệp Đại học Sư phạm
tiểu học hoặc Đại học Sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy
trở lên; có trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối
với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; có trình độ tin
học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; có chứng chỉ bồi
dưỡng giáo viên tiểu học hạng II.
Giáo viên tiểu học hạng III có bằng tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm tiểu học
hoặc Cao đẳng Sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở
lên; trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những
vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; có trình độ tin học đạt
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; có chứng chỉ bồi dưỡng giáo
viên tiểu học hạng III.
Giáo viên tiểu học hạng IV có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm tiểu học
hoặc trung cấp sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở
lên; trình độ ngoại ngữ bậc 1; có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin cơ bản.
Theo Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS, chức danh nghề nghiệp của giáo
viên THCS cũng bao gồm 3 hạng:
Chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I được áp dụng hệ số lương viên
chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38).
Chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II được áp dụng hệ số lương viên
chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).
Chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III được áp dụng hệ số lương viên
chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lượng 4,89).
Giáo viên THCS hạng I có bằng tốt nghiệp Đại học Sư phạm trở lên hoặc Đại
học các chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm,
có trình độ ngoại ngữ bậc 3, có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản.
Giáo viên THCS hạng II có bằng tốt nghiệp Đại học Sư phạm trở lên hoặc Đại
học các chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm,
có trình độ ngoại ngữ bậc 2, có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản.
Giáo viên THCS hạng III có bằng tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm trở lên hoặc
Cao đẳng các chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm, có trình độ ngoại ngữ bậc 1…
|
(Theo
GDVNO) Thùy Linh
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét