Giấy phép xả thải của Formosa có gì?
Cập
nhật lúc 09:31
Tổng
xyanua trong nước thải của Formosa không được phép quá 0,585mg/l; công suất
xả thải sau xử lý không quá 45.000m3/ngày đêm; 12 thông số và giới hạn nồng
độ chất gây ô nhiễm được quy định cụ thể.
Giấy
phép cấp ngày 11/12/2013 của Bộ TNMT có thời hạn 10 năm, cho phép công ty
TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh được xả thải sau xử lý từ hệ thống xử
lý nước thải.
Theo
đó, Formosa Hà Tĩnh được xả nước thải sau khi xử lý vào nguồn nước tại vị trí
khu phố Thắng Lợi (phường Kỳ Phương, thị xã Kỳ Anh). Tọa độ vị trí xả nước
thải (theo hệ tọa độ VN2000) được giới hạn bởi 4 điểm cụ thể.
Nguồn
tiếp nhận nước thải là biển ven bờ vịnh Sơn Dương. Nước thải sau xử lý được
bơm và dẫn theo đường ống thép không gỉ ra đến đập quan trắc nước thải, sau
đó chảy ra biển ven bờ vịnh Sơn Dương theo phương thức tự chảy, xả giữa dòng.
Lưu
lượng nước thải lớn nhất: 45.000m3/ngày đêm.
Tại giấy
phép này, Bộ TNMT cũng quy định cụ thể về chất lượng nước thải. Thông số và
giới hạn nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải không vượt quá quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN 52:2013/BTNMT.
Cụ thể:
Bảng thông số và giới hạn nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải bao gồm 12
thành phần, trong đó: nhiệt độ nước xả thải không quá 40 độ C; độ pH từ
5,5-9; chất rắn lơ lửng: 117mg/l; tổng dầu mỡ khoảng 11,7mg/l; tổng phenol:
0,585mg/l; tổng xyanua: 0,585mg/l; ni-tơ: 70,2mg/l; thủy ngân: 0,0117mg/l.
Báo cáo
Bộ TNMT trước 15/12 hằng năm
Bộ TNMT
cũng yêu cầu Formosa phải thực hiện quan trắc nước thải và nước nguồn tiếp
nhận.
Cụ thể:
Quan trắc liên tục tự động nước thải tại vị trí đập quan trắc nước thải sau
xử lý từ hệ thống xử lý nước thải công nghiệp công suất 45.000m3/ngày đêm với
các thông số quan trắc là: nhiệt độ, pH, COD, SS, tổng ni-tơ và lưu lượng
nước thải.
Quan
trắc định kỳ theo tần suất 1 tháng/lần lưu lượng, chất lượng nước thải tại vị
trí thu gom nước thải đầu vào hệ thống xử lý và nước thải sau xử lý tại vị
trí đập quan trắc nước thải trước khi xả ra biển vịnh Sơn Dương với các thông
số quy định.
Vị trí
quan trắc nước tiếp nhận gồm hai điểm, một điểm cách vị trí xả nước thải sau
xử lý 250m về phía bờ; một điểm cách vị trí nước thải sau xử lý 250m ở ngoài
khơi.
Tần
suất quan trắc được quy định 3 tháng/lần.
Việc
thu gom, vận hành hệ thống xử lý nước thải phải theo đúng thiết kế, quy trình
nêu trong hồ sơ; đảm bảo các thông số chất lượng nước thải luôn đạt quy định
ghi trong giấy phép trước khi xả vào nguồn nước tiếp nhận.
Khi có
bất kỳ thông số nào không đạt yêu cầu ghi trong giấy phép, Formosa phải ngưng
ngay việc xả nước thải để thực hiện các biện pháp khắc phục.
Ngoài
ra, Formosa chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý tài nguyên nước và
môi trường ở trung ương và địa phương; chuẩn bị nhân lực, trang bị các phương
tiện cần thiết sẵn sàng ứng phó, khắc phục sự cố gây ô nhiễm nguồn nước; đồng
thời báo cáo kịp thời về cơ quan cấp phép, cơ quan chức năng địa phương trong
trường hợp có sự cố ô nhiễm nguồn nước do việc xả nước thải.
Hàng
năm, trước ngày 15/12, Formosa phải tổng hợp báo cáo Bộ TNMT và Sở TNMT tỉnh
Hà Tĩnh về tình hình thu gom, xử lý nước thải, xả nước thải và các vấn đề
phát sinh trong quá trình xả thải.
(Theo Tuổi trẻ) Kiên Trung - Duy Tuấn
|
Thứ Ba, 26 tháng 4, 2016
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét