Thứ Ba, 1 tháng 1, 2013


10:09
36 triệu ôtô xe máy bắt đầu nộp “thuế đường”

(VnMedia)- Kể từ hôm nay, 1/1/2013, khoảng 36,5 triệu ô tô xe máy trên cả nước bắt đầu phải nộp phí sử dụng đường bộ từ mức 50 nghìn đến 12,5 triệu đồng/năm. Cùng ngày, 17 trạm thu phí trên cả nước bị xóa bỏ.

Theo Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện có hiệu lực từ ngày 1/1/2013, áp dụng các mức thu từ 130.000 – 1.040.000 đồng/tháng đối với ô tô và từ 50.000 – 150.000 đồng/năm đối với xe máy.
Mức phí đối với xe máy (không bao gồm xe máy điện)
STT
Loại phương tiện chịu phí
Mức thu
(nghìn đồng/năm)
1
Loại có dung tích xy lanh đến 100 cm3
Từ 50 đến 100
2
Loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3
Từ trên 100 đến 150
3
Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh
2.160
Cụ thể, mức phí đối với xe máy loại dung tích xi lanh dưới 100 cm3 từ 50-100 nghìn đồng/năm, loại trên 100 cc từ 100-150 nghìn đồng/năm, tùy theo tình hình từng địa phương và do Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quy định. Cũng theo Thông tư 197, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) là cơ quan thu phí đối với xe máy của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn.
Đối với xe máy phát sinh trước ngày 01/01/2013 thì tháng 01/2013 thực hiện khai, nộp phí cả năm 2013, mức thu phí 12 tháng. Đối với xe máy phát sinh từ ngày 01/01/2013 trở đi thì xảy ra 2 trường hợp: Thời điểm phát sinh từ ngày 01/01 đến 30/6 hàng năm, chủ phương tiện phải khai, nộp phí đối với xe mô tô, mức thu phí bằng 1/2 mức thu năm, thời điểm khai nộp chậm nhất là ngày 31/7. Nếu thời điểm phát sinh từ 01/7 đến 31/12 hàng năm thì chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí vào tháng 1 năm sau (chậm nhất ngày 31/1) và không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát sinh.
Với ô tô, Thông tư quy định mức thu 1,56 triệu đồng/năm với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi đăng ký tên cá nhân; 2,16 triệu đồng với xe đăng ký tên doanh nghiệp, tổ chức, với xe tải, ô tô chuyên dùng có trọng lượng dưới 4.000 kg.
Các mức thu tăng dần với ô tô chở người trên 10 chỗ ngồi cũng như các loại xe tải, xe rơ mooc, xe chuyên dụng có trọng lượng lớn hơn, với mức thu cao nhất thuộc 12,46 triệu đồng áp dụng với xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên.
Mức phí đối với ô tô 
STT
Loại phương tiện chịu phí
Mức thu (nghìn đồng)
1 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
18 tháng
24 tháng
30 tháng
1
Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân
130
390
780
1.560
2.280
3.000
3.660
2
Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe đăng ký tên cá nhân); xe tải, rơ moóc và xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ dưới 4.000 kg

180



540



1.080



2.160



3.150



4.150


5.070

3
Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 13.000 kg
230
690
1.380
2.760
4.030
5.300
6.470
4
Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg; xe đầu kéo có trọng lượng bản thân dưới 8.500 kg.
270
810
1.620
3.240
4.730
6.220
7.600
5
Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg
350
1.050
2.100
4.200
6.130
8.060
9.850
6
Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 8.500 kg đến dưới 13.000 kg; xe đầu kéo có trọng lượng từ 8.500 kg trở lên
390
1.170
2.340
4.680
6.830
8.990
10.970
7
Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; Sơ mi rơ moóc có trọng lượng toàn bộ dưới 27.000 kg
430
1.290
2.580
5.160
7.530
9.960
12.100
8
Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 13.000kg đến dưới 19.000 kg
590
1.770
3.540
7.080
10.340
13.590
16.600
9
Rơ moóc, sơ mi rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên
620
1.860
3.720
7.740
10.860
14.290
17.450
10
Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg
720
2.160
4.320
8.640
12.610
16.590
20.260
11
Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên
1.040
3.120
6.240
12.480
18.220
23.960
29.260
Khác với xe máy nộp tại UBND cấp xã, chủ xe ô tô phải nộp phí sử dụng đường bộ tại cơ quan đăng kiểm theo mức quy định nêu trên và sẽ được dán thêm một tem đã nộp phí trên xe, bên cạnh tem đăng kiểm.
* Theo Quyết định số 3435/QĐ-BGTVT ngày 28/12/2012 của Bộ Giao thông Vận tải, 12 trạm thu phí đường bộ nộp ngân sách Nhà nước và 5 trạm thu phí trả nợ vay bị xóa bỏ, dừng thu kể từ 0 giờ ngày 1/1/2013.
12 trạm thu phí nộp ngân sách bị xóa bỏ, dừng thu phí gồm: Trạm Cầu Lường, Cầu Gianh, Đông Hà, Phú Bài, Mỹ Thuận, Cam Thịnh (quốc lộ 1); trạm số 4 (quốc lộ 14); trạm Ba Chẽ (quốc lộ 18); trạm Gò Dầu (quốc lộ 22A); trạm cầu Trung Hà (quốc lộ 32); trạm Cầu Bình (quốc lộ 37) và trạm Lộ Tẻ (quốc lộ 80). 
 5 trạm thu phí trả nợ vay cũng sẽ bị xóa, dừng hoạt động gồm: Trạm Bắc Hải Vân (quốc lộ 1); trạm Buôn Hồ (quốc lộ 14); trạm Nhơn Tân, KDang (quốc lộ 19) và trạm Madrăk (quốc lộ 26). 

(Theo VnMedia) Quỳnh Trang
Nhà nước cần có giải pháp trả lại tiền phí trùng lắp. Những xe đã đóng phí khi đi qua các trạm thu phí sẽ giữ lại vé này. Khi đến thời hạn đóng phí sẽ đưa vé này ra để người thu phí khấu trừ vào số tiền phải đóng. Có như vậy mới tránh được hiện tượng chồng phí sai nguyên tắc thu phí và bất bình đẳng.
Thương Giang

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét